Việc FED và NHTW các nước thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát khiến bức tranh kinh tế thế giới năm 2022 được dự đoán là “đen tối và bất định”. Vấn đề này ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam? Chúng ta cần làm gì để vượt qua khó khăn, không để nền kinh tế đánh mất cơ hội tăng trưởng?
Mỹ, EU: Lạm phát tăng kỷ lục 40 năm
Ngay sau khi thế giới sản xuất được vắc-xin và khống chế được dịch COVID-19 (đại dịch), Mỹ, Liên minh châu Âu và các nước khác đã áp dụng các chính sách. Mở rộng tài khóa và tiền tệ nhằm phục hồi, thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo việc làm và đưa nền kinh tế trở lại thời kỳ trước đại dịch.
Năm 2021, kinh tế thế giới có sự phục hồi đặc biệt ấn tượng với GDP toàn cầu tăng 5,9%. Nền kinh tế Mỹ tăng trưởng 5,7%, mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 1984 sau khi giảm 3,4% vào năm 2020 và cao hơn 3,1% so với trước đại dịch. Khu vực đồng tiền chung châu Âu tăng trưởng 5,2%. Trung Quốc – nền kinh tế lớn thứ hai thế giới tăng trưởng 8,1%, cao nhất trong một thập kỷ.
Ngoài những hậu quả do việc thực hiện chính sách mở rộng tài khóa và tiền tệ gây ra, nền kinh tế thế giới còn bị khủng hoảng ba chiều: năng lượng, lương thực và tài chính cộng lại gây ra lạm phát cao.
Lạm phát tại Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) tăng đều, lập kỷ lục trong 40 năm qua. Tại Mỹ, tháng 6/2022, lạm phát tăng lên 9,1%. Tại EU, lạm phát đã đạt mức cao kỷ lục mới là 8,9% trong tháng 7, đánh dấu tháng lạm phát tăng thứ 9 liên tiếp.
Nước thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát
Để kiểm soát lạm phát, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Ngân hàng Trung ương nhiều nước trên thế giới đã tăng lãi suất khá cao.
Ngày 27/7, FED quyết định tăng lãi suất chủ chốt bằng đồng USD lên 0,75%, nền kinh tế lên 2,25% -2,5% – mức cao nhất kể từ tháng 12/2018
Ngoài ra, FED có thể tăng thêm 0,75% lãi suất lên vào cuối năm 2022. Dự báo, lãi suất tham chiếu của FED có thể tăng lên 3,1%-3,6% vào cuối năm nay và 3,6%. .6%-4.1% vào cuối năm 2023.
Nỗ lực thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát của FED diễn ra trong bối cảnh kinh tế Mỹ tăng trưởng chậm lại 2 quý liên tiếp, nhưng lạm phát vẫn chưa được kiểm soát.
Cùng với Fed, ngày 21/7, ECB đã tăng lãi suất chủ chốt của đồng euro thêm 0,5%, chấm dứt kỷ nguyên lãi suất âm sau 11 năm. Ngân hàng Trung ương Anh đã tăng lãi suất lên mức cao nhất trong 13 năm. Các ngân hàng trung ương trên thế giới đã có 1-3 lần tăng lãi suất kể từ đầu năm.
Tác động của việc Fed tăng lãi suất đối với kinh tế thế giới
Cùng với việc tăng lãi suất, FED cũng giảm quy mô bảng cân đối kế toán khoảng 427,5 tỷ USD trong nửa cuối năm 2022. Chính sách tiền tệ thắt chặt. Nền kinh tế Mỹ sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới theo 5 cách:
Lãi suất toàn cầu tăng sẽ làm chậm tăng trưởng kinh tế thế giới và tổng cầu đối với hàng hóa và dịch vụ thế giới sẽ giảm.
Đồng USD tăng giá so với hầu hết các đồng tiền khác khiến đồng nội tệ của các nước yếu hơn so với USD, qua đó kích thích xuất khẩu nhưng lại khiến hàng nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn, đặc biệt là nhập khẩu dầu mỏ.
Lãi suất đồng USD tăng, nhà đầu tư trở nên e ngại rủi ro, rút vốn khỏi các thị trường mới nổi, quay sang đầu tư vào thị trường Mỹ và một số thị trường phát triển khác để tránh rủi ro và hưởng lãi suất cao. Điều này ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Lãi suất USD tăng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng vay mượn trên thị trường quốc tế của các nước thị trường mới nổi, bởi các tổ chức cho vay sẽ yêu cầu lãi suất cao hơn khi họ đầu tư an toàn hơn vào Mỹ. Điều này khiến chính phủ các thị trường mới nổi gặp khó khăn trong việc đối phó với giá lương thực và năng lượng tăng cao do đại dịch và chiến tranh ở Ukraine.
Mỹ tăng lãi suất khiến giá trị đồng USD tăng, tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và USD tăng, do đó làm tăng gánh nặng cho các nước khi trả nợ nước ngoài, khiến dự trữ ngoại hối cạn kiệt. Ngoài ra, khi Fed tăng lãi suất sẽ thúc đẩy ngân hàng trung ương các nước khác tăng lãi suất để ổn định tài khoản vãng lai, dẫn đến suy giảm tăng trưởng kinh tế.
Kinh tế thế giới năm 2022 là một bức tranh “đen tối và bất định”.
Trước áp lực và tác động của lạm phát cao, Fed và nhiều ngân hàng trung ương đã tăng lãi suất; chiến tranh Nga-Ukraine làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng năng lượng, các nước châu Âu phải đối mặt với tình trạng thiếu khí đốt cho mùa đông khắc nghiệt đang đến gần; Với chiến lược Zero COVID, kinh tế Trung Quốc giảm tốc độ tăng trưởng – đây là những yếu tố tác động rất lớn đến kinh tế thế giới.
Mới đây, trong Báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới 2022, IMF dự báo tăng trưởng toàn cầu năm nay ở mức 3,2% và 2,9% cho năm 2023. Đồng thời, IMF cũng nâng dự báo lạm phát toàn cầu. năm nay ở các nền kinh tế phát triển đạt 6,6% và các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển đạt 9,5%; Lạm phát trên toàn thế giới được dự báo sẽ quay trở lại gần mức trước đại dịch vào cuối năm 2024, sau khi trở lại mức 5,7% vào cuối năm 2023.
IMF cảnh báo rằng kết quả hiện tại có thể còn tồi tệ hơn do một số rủi ro. hiện hữu. Đó là châu Âu bất ngờ ngừng nhập khẩu khí đốt từ Nga; lạm phát khó kiểm soát bằng chính sách; các nước nghèo chật vật trả nợ do tài chính toàn cầu eo hẹp; và kinh tế Trung Quốc suy yếu do chống dịch và khủng hoảng bất động sản. Theo IMF, trong trường hợp xấu nhất, nếu Nga cắt toàn bộ nguồn cung cấp khí đốt cho châu Âu, tăng trưởng toàn cầu có thể chỉ còn 2,6% vào năm 2022 và 2% vào năm 2023
Trong 2 quý liên tiếp, tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế Mỹ đều suy giảm; Theo dự báo của IMF, kinh tế Mỹ sẽ ghi nhận mức tăng trưởng 2,3% vào năm 2022 và 1% vào năm 2023.
Hoạt động sản xuất của Trung Quốc giảm trong tháng 7/2022. Chỉ số nhà quản trị mua hàng của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới giảm xuống 49 trong tháng 7, từ mức của tháng 6. 50,2 và dưới 50, ranh giới giữa tăng trưởng và suy giảm.
Các chỉ số kinh tế và dự báo triển vọng kinh tế toàn cầu của IMF phản ánh thực tế, tăng trưởng của kinh tế thế giới chậm lại trong bối cảnh lạm phát tăng cao và nguy cơ kinh tế thế giới rơi vào suy thoái. IMF mô tả kinh tế thế giới năm 2022 là một bức tranh “đen tối và không chắc chắn”.
Việt Nam vẫn là thị trường đầu tư hấp dẫn
Mặc dù kinh tế Mỹ đã có 2 quý suy giảm liên tiếp, kinh tế thế giới và tổng cầu giảm, điều này ít tác động đến thương mại quốc tế của Việt Nam.
Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam là hàng tiêu dùng thiết yếu như dệt may, da giày, nông sản, hải sản. Ở những quốc gia đang suy thoái, người dân vẫn có nhu cầu sử dụng những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu này.
Ngoài ra, giá trị xuất khẩu của Việt Nam so với chi tiêu của các nước trên thế giới không lớn nên kim ngạch xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam không bị ảnh hưởng lớn. Thực tế trong 7 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nước ta đạt 216,35 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, Việt Nam vẫn được coi là thị trường đầu tư hấp dẫn do có hệ thống chính trị và kinh tế vĩ mô ổn định. Trong 7 tháng đầu năm 2022, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thực hiện ước tính đạt 11,57 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức đầu tư trực tiếp nước ngoài cao nhất được thực hiện trong 7 tháng trong vòng 5 năm qua.
Thời gian tới, dòng vốn FDI chất lượng cao, công nghệ cao sẽ đổ vào Việt Nam trong các lĩnh vực năng lượng sạch, nông nghiệp công nghệ cao, cơ khí chính xác.
Theo khảo sát, khoảng 76% doanh nghiệp EU đang hoạt động tại Việt Nam sẽ tăng vốn đầu tư. Với dự báo tăng trưởng kinh tế trên 6% trong năm 2022 và 2023.
Kể từ khi Fed tăng lãi suất, chỉ có 4.600 tỷ đồng vốn bị rút khỏi thị trường Việt Nam từ đầu năm.
Tuy nhiên, việc giải ngân vốn đầu tư công còn chậm, kéo dài nhiều năm và chưa chuyển biến rõ rệt, ảnh hưởng đến huy động vốn, uy tín quốc gia, làm giảm niềm tin của nhà đầu tư, nhà tài trợ, nhiều dự án lớn phải đầu tư nhiều vốn, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả.
Đủ khả năng chống chọi với các cú sốc bên ngoài
Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt, bám sát diễn biến thị trường. Vì vậy, khi Fed tăng lãi suất, tỷ giá VND/USD không tăng nhiều do dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã đạt mức tương đối cao, có khả năng chống chọi với các cú sốc bên ngoài; nguồn cung ngoại hối từ nguồn kiều hối, giải ngân vốn FDI dự báo tăng đều, cán cân thương mại dự báo thặng dư cả năm.
Trước đây, khi Fed 4 lần tăng lãi suất, tỷ giá VND/USD chỉ tăng 2%-3%, mức thấp so với biến động tỷ giá nội tệ của các nước trên thế giới. Tỷ giá VND/USD có xu hướng tăng nhẹ trong thời gian qua đã góp phần tăng sức cạnh tranh cho hàng xuất khẩu của nước ta.
Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta còn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Khi đồng USD mất giá trong bối cảnh chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sự ổn định của sản xuất và gia tăng tác động của lạm phát chi phí đẩy do lạm phát nhập khẩu.
Việc Mỹ tăng lãi suất sẽ làm tăng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của chính phủ và doanh nghiệp. Hiện mức nợ nước ngoài tự vay, tự trả của Việt Nam vẫn nằm trong khuôn khổ an toàn về nợ nước ngoài của quốc gia và góp phần quan trọng duy trì đà tăng trưởng kinh tế. So với nhóm nước trong khu vực, nợ nước ngoài tự vay, tự trả của Việt Nam vẫn ở mức trung bình.
Theo Bộ Tài chính, hiện nay khối lượng vay trong nội bộ Chính phủ chiếm tới 90% và vay nước ngoài chỉ khoảng 10% tổng giá trị hàng năm; Các khoản vay trong nội bộ Chính phủ có xu hướng tăng nhanh và giữ vai trò chủ đạo, nợ nước ngoài giảm dần nên rủi ro tỷ giá hối đoái đối với nợ nước ngoài giảm, đảm bảo an toàn, an ninh trật tự tài chính quốc gia. Do đó, nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của chính phủ không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự tăng giá của đồng USD.
Tuy nhiên, việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng theo phương thức tự vay, tự trả tăng lên, khi Fed tăng lãi suất, khu vực doanh nghiệp sẽ tăng gánh nặng trả nợ nước ngoài.
Cần làm gì để nền kinh tế không đánh mất cơ hội?
Ở 5 khía cạnh, tác động của việc Fed tăng lãi suất đối với kinh tế Việt Nam, với việc điều hành chính sách tài khóa, tiền tệ, tỷ giá linh hoạt đảm bảo ổn định lãi suất, tỷ giá sẽ góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô . tạo cơ hội thực hiện thắng lợi chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.
Để kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn định vĩ mô, tạo cơ sở quan trọng phục hồi và phát triển kinh tế, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính. , sửa đổi, bãi bỏ các quy định bất hợp lý để giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thúc đẩy tăng trưởng tổng cung, giảm áp lực lạm phát.
Chính phủ khẩn trương tập trung chỉ đạo các bộ, ngành liên quan tháo gỡ vướng mắc về sự chồng chéo giữa các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến thực hiện dự án đầu tư công và hạn chế trong công tác thu dọn. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài khóa, tiền tệ để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao năng lực nội tại của nền kinh tế.
Để nền kinh tế không vuột mất cơ hội trong nước và quốc tế, Chính phủ cần chỉ đạo các bộ, ngành, lĩnh vực chủ động nắm chắc tình hình, rà soát, nhận diện cơ hội và thách thức, kịp thời có chính sách, giải pháp phù hợp; Đối với một số ngành, lĩnh vực trong tình hình đặc biệt, cần có giải pháp cụ thể để vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng và phát huy tối đa cơ hội, thúc đẩy quá trình phục hồi và phát triển. dài hạn, tạo ra và khai thác các động lực tăng trưởng mới.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, giữ ổn định mặt bằng lãi suất và tỷ giá trong giới hạn cho phép; cung cấp vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ gia đình và người dân với lãi suất phù hợp, hỗ trợ xuất nhập khẩu và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. phát triển.
Trong bối cảnh chuỗi cung ứng bị gián đoạn, Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành liên quan, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp, đa dạng hóa nguồn cung ứng. Đảm bảo cung ứng từng nhóm nguyên vật liệu của từng ngành không phụ thuộc vào thị trường, khu vực. Bộ Công Thương sẽ chịu trách nhiệm chính cùng các bộ, ngành liên quan đẩy mạnh tìm kiếm nguồn nguyên, nhiên liệu cho sản xuất, hạn chế thấp nhất tác động của lạm phát nhập khẩu đối với nền kinh tế.
Cộng đồng doanh nghiệp phải tích cực chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm cung ứng và lưu thông hàng hóa. Đối với các mặt hàng thiếu hụt trong thời gian ngắn cần có giải pháp nhập nguyên liệu kịp thời, tiết giảm chi phí sản xuất; Đối với các mặt hàng thiếu hụt kéo dài cần chủ động tìm nguồn thay thế, đối tác cung ứng.
Chính phủ chỉ đạo điều hành hợp lý giá các mặt hàng thiết yếu thuộc diện quản lý nhà nước như xăng dầu, điện, điện nước, y tế, giáo dục…, thực hiện trợ giúp xã hội đối với các hoàn cảnh khó khăn, qua đó giảm tác động của việc tăng lãi suất từ Fed . đến đời sống nhân dân, nhất là người thu nhập thấp.
Chính phủ phải tập trung chỉ đạo, khẩn trương thực hiện các chính sách, giải pháp đã ban hành, tránh để vuột mất cơ hội, lạc nhịp cho nền kinh tế nước ta. Chính sách, giải pháp tốt nhưng triển khai chậm vẫn là chính sách.