Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 70/2022/TT-BTC quy định về quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ doanh nghiệp bảo hiểm. của công ty tái bảo hiểm nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Theo Thông tư 70/2022/TT-BTC, nhiệm vụ kiểm toán nội bộ bao gồm: Kiểm toán việc tuân thủ pháp luật, quy trình, quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Kiểm toán tính an toàn, hiệu quả trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Đồng thời, kiểm toán tính chính xác, xác thực và hiệu quả của quy trình kiểm soát thông tin tài chính và lập báo cáo tài chính. Kiểm toán tính đầy đủ, chính xác và bảo mật của hệ thống công nghệ thông tin và phần mềm nghiệp vụ. Kiểm toán các nội dung khác theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài.
Quy chế, quy trình kiểm toán nội bộ
Thông tư nêu rõ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải ban hành quy chế, quy trình kiểm toán nội bộ.
Quy chế kiểm toán nội bộ cần bao gồm các nội dung sau: Mục đích, phạm vi hoạt động, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và quan hệ với các bộ phận khác; cơ bản, yêu cầu về trình độ, đảm bảo chất lượng kiểm toán nội bộ và các vấn đề khác có liên quan.
Quy trình kiểm toán nội bộ hướng dẫn chi tiết các nội dung: Phương pháp đánh giá và phân loại mức độ rủi ro (thấp, trung bình, cao) làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ; phương pháp lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, cách thức thực hiện công việc kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán, theo dõi việc thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán; cách lưu giữ hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ.
Quyền và trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ
Khi thực hiện nhiệm vụ của mình, bộ phận kiểm toán nội bộ có các quyền sau đây: Được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho công tác kiểm toán nội bộ; có quyền truy cập và tính đến tất cả các quy trình kinh doanh và tài sản khi tiến hành kiểm toán nội bộ; tiếp xúc, phỏng vấn toàn thể nhân viên của công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán; tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, biên bản họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài liên quan đến công việc kiểm toán.
Bộ phận kiểm toán nội bộ có trách nhiệm: Bảo mật các tài liệu, thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành, quy chế, quy định nội bộ về kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; báo cáo ngay Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài, Tổng giám đốc (Giám đốc) nếu trong quá trình kiểm tra hoặc phát hiện có sai phạm nghiêm trọng. là nguy cơ rủi ro cao có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; giám sát, đánh giá và theo dõi các hoạt động khắc phục, sửa chữa, hoàn thiện các tồn tại mà kiểm toán nội bộ đã nhận thấy và kiến nghị; Thông báo cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài trong trường hợp các thiếu sót nêu trong báo cáo kiểm toán không được sửa chữa và khắc phục, phục hồi kịp thời.
Báo cáo kiểm toán nội bộ trong thời hạn 90 ngày
Bộ phận kiểm toán nội bộ phải nộp báo cáo kiểm toán nội bộ cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh, chi nhánh nước ngoài trong thời hạn tối đa không quá. quá 90 ngày kể từ ngày hoàn thành mỗi cuộc kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán nội bộ phải thể hiện rõ: Nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán; các đánh giá, kết luận về nội dung được kiểm toán và cơ sở của các ý kiến này; tồn tại, vi phạm, giải trình của đối tượng kiểm toán; kiến nghị biện pháp khắc phục, sửa chữa sai sót và xử lý vi phạm; biện pháp hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài (nếu có).
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.